Quỹ đóng là gì? Đặc điểm và cách sinh lời
Quỹ đóng được xem là hình thức đầu tư ít rủi ro hơn cổ phiếu bởi danh mục đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia. Liệu quỹ đóng có phải là kênh đầu tư an toàn cho người mới hay không? Bài viết này sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ bản chất quỹ đóng là gì, đặc điểm và cách thức quỹ đóng tạo ra lợi nhuận hấp dẫn.
1. Quỹ đóng là gì?
Theo khoản 40 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ (CCQ) đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Cách hoạt động sinh lời của quỹ đóng
Quỹ được vận hành và quản lý bởi các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp. Tại đây, các chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm thực hiện phân tích, sàng lọc và đầu tư vào các loại chứng khoán như cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Cơ chế tạo lợi nhuận:
- Hiệu suất đầu tư của quỹ phụ thuộc vào chiến lược của đội ngũ quản lý quỹ. Trong đó các quyết định đầu tư được đưa ra dựa trên việc đánh giá tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp, triển vọng thị trường và biến động giá chứng khoán.
- Nhà đầu tư không có quyền tham gia vào quyết định đầu tư của quỹ, mà chỉ thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch giá mua và giá bán CCQ.
Lợi nhuận của nhà đầu tư được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận = (Giá CCQ bán – Giá CCQ mua trung bình) × Số lượng CCQ bán Trong đó, giá CCQ được tính theo công thức: Giá CCQ (NAV/CCQ) = Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) / Tổng số chứng chỉ quỹ đã phát hành (CCQ) |
Lưu ý:
- Giá trị tài sản ròng (NAV) (giá trị thật của 1 CCQ tại thời điểm hiện tại) tăng hay giảm phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động đầu tư của quỹ.
- Giá NAV/CCQ không phải là giá giao dịch thực tế trên thị trường.
- Giá giao dịch CCQ trên sàn có thể chênh lệch với NAV, do bị ảnh hưởng bởi cung cầu thị trường, tâm lý nhà đầu tư, các yếu tố vĩ mô như chính sách, tin tức kinh tế,…
- Công thức tính lợi nhuận trên chưa tính đến các khoản phí như phí quản lý, phí giao dịch, thuế,… (xem chi tiết biểu phí tại website chính thức của các quỹ).
Ngoài ra, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của quỹ đóng có thể được giữ lại để tái đầu tư hoặc chia cho nhà đầu tư dưới dạng cổ tức, tùy theo chính sách phân phối lợi nhuận của quỹ.

3. Đặc điểm của quỹ đóng
Quỹ đóng có những đặc điểm nổi bật như sau:
3.1. Giới hạn về quy mô
Quỹ đóng có hai hình thức: quỹ thành viên và quỹ đại chúng.
- Quỹ thành viên: giới hạn tối đa 30 nhà đầu tư.
- Quỹ đại chúng (được niêm yết): yêu cầu tối thiểu 100 nhà đầu tư.
Xem thêm: Quỹ đại chúng là gì? Kênh đầu tư an toàn cho người mới
3.2. Giới hạn về thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động của quỹ được thống nhất ngay khi thành lập quỹ. Trong trường hợp quỹ đóng muốn gia hạn thời gian hoạt động thì phải được các nhà đầu tư của quỹ thông qua, đồng thời giá trị tài sản ròng tại kỳ định giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn (ít nhất 30 ngày trước khi quỹ hết hạn) lớn hơn hoặc bằng năm mươi (50) tỷ đồng.
3.3. Giới hạn giao dịch (tính thanh khoản)
Quỹ đóng có cơ chế phát hành và giao dịch CCQ đặc biệt như sau:
- Việc phân phối CCQ ra công chúng chỉ thực hiện trong thời gian huy động vốn lần đầu thông qua trung gian (công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán hay nhà môi giới với phí môi giới giao dịch).
- Quỹ đóng chỉ phát hành thêm CCQ khi tăng vốn điều lệ quỹ. Khi đó, CCQ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua CCQ đóng được chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không mua hết quyền mua thì được phát hành cho nhà đầu tư bên ngoài.
- Sau đợt chào bán CCQ lần đầu tiên ra công chúng (IPO):
- Nhà đầu tư không thể yêu cầu rút hoặc góp thêm vốn.
- Công ty quản lý quỹ cũng không mua lại CCQ từ nhà đầu tư.
- CCQ đóng được niêm yết và giao dịch trên sàn như một cổ phiếu thông thường (giao dịch trên thị trường thứ cấp giữa các nhà đầu tư).
3.4. Biến động giá so với NAV cao
Quỹ đóng có biên độ biến động giá so với NAV cao vì:
- Sau IPO, nhà đầu tư chỉ mua bán với nhau trên sàn chứng khoán, không giao dịch trực tiếp với công ty quản lý quỹ.
- Giá phụ thuộc vào cung – cầu trên thị trường nên có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với NAV.
- Tâm lý thị trường kỳ vọng vào hiệu quả đầu tư trong tương lai, hoặc các yếu tố vĩ mô như tin tức kinh tế – chính trị đều có thể tác động mạnh đến giá giao dịch trên sàn, dẫn đến giá CCQ giao dịch trên sàn chênh lệch đáng kể so với giá trị thực của quỹ.

4. Các loại quỹ đóng
Quỹ đóng có hai hình thức: quỹ thành viên và quỹ đại chúng. Mỗi loại quỹ có các đặc điểm chính sau:
Quỹ đóng thành viên | Quỹ đóng niêm yết |
|
|

5. Phân biệt quỹ đóng và quỹ mở. Ưu nhược điểm của từng quỹ
Nhà đầu tư cần Phân biệt rõ Quỹ mở và Quỹ đóng để đầu tư hiệu quả. Dưới đây là bảng so sánh tổng quát:
Tiêu chí | Quỹ mở | Quỹ đóng |
Bản chất | Quỹ mở huy động vốn liên tục và cho phép nhà đầu tư mua/bán chứng chỉ mở quỹ trực tiếp với công ty quản lý quỹ hoặc các đại lý phân phối | Quỹ đóng huy động vốn một lần khi thành lập quỹ (giao dịch thông qua môi giới) và chỉ phát hành thêm CCQ khi quỹ tăng vốn điều lệ;
Sau đó CCQ đóng được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán giữa các nhà đầu tư |
Thời gian hoạt động | Không có thời hạn cố định | Có thời hạn cố định |
Quy mô vốn | Không giới hạn | Ổn định cho tới khi đáo hạn, vốn được huy động một lần duy nhất hoặc khi tăng vốn điều lệ |
Yêu cầu góp vốn ban đầu | Tổng giá trị chứng chỉ đăng ký chào bán tối thiểu: 50 tỷ đồng;
Nhiều quỹ mở quy định nhà đầu tư mua CCQ với số tiền đầu tư tối thiểu là 100.000 đồng hoặc 1 đơn vị CCQ chỉ từ 10.000 đồng (giá cập nhật theo thời điểm) |
Tổng giá trị chứng chỉ đăng ký chào bán tối thiểu: 50 tỷ đồng;
Quỹ đóng chỉ phát hành chứng chỉ duy nhất 1 lần để huy động vốn ban đầu nên giá trị đăng ký chào bán thường lớn. Do đó, mức đầu tư tối thiểu vào quỹ đóng cho mỗi nhà đầu tư sẽ lớn hơn quỹ mở, tùy theo quy định của từng quỹ |
Lượng tiền nắm giữ | Luôn có một lượng tiền mặt dự trữ nhất định để mua lại CCQ từ nhà đầu tư khi được yêu cầu | Không cần thiết phải dự trữ tiền mặt |
Tính thanh khoản | Cao vì nhà đầu tư có thể bán lại CCQ cho công ty quản lý quỹ | Thấp vì CCQ chỉ được giao dịch trên thị trường thứ cấp giữa các nhà đầu tư |
Lợi nhuận | (Giá CCQ bán – Giá CCQ mua trung bình) × Số lượng CCQ bán | |
Nhà đầu tư mua bán trực tiếp với công ty quản lý quỹ theo đúng giá trị tài sản thực (NAV). Lợi nhuận quỹ mở có thể biến động lớn tùy hiệu suất hoạt động của quỹ. | Nhà đầu tư mua bán CCQ trên sàn với giá CCQ có thể chênh lệch so với giá NAV vì các yếu tố kinh tế – tâm lý thị trường | |
Biến động giá so với NAV | Do quỹ mở mua lại CCQ bằng giá NAV trừ cho phí nên giá giao dịch CCQ không có biến động so với giá trị thực NAV, ngoại trừ một số khoản phí khá nhỏ | Khá cao (do ảnh hưởng cung – cầu thị trường thứ cấp). |
Ưu điểm | Linh hoạt, an toàn, thanh khoản cao | Nguồn vốn ổn định nên công ty quản lý quỹ có thể tập trung cho những tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời cao |
Nhược điểm | Nhà đầu tư phải trả thêm phí bán CCQ. | Thanh khoản thấp, bị giới hạn thời gian, quy mô và không thể rút vốn giữa chừng |

Hy vọng bài viết trên đây đã giúp nhà đầu tư hiểu rõ Quỹ đóng là gì, các đặc điểm cũng như cơ chế sinh lời của quỹ. Nếu bạn đang tìm kiếm lời khuyên từ chuyên gia hãy liên hệ với ACBS thông qua Hotline 028.7303.7979. Đội ngũ chuyên gia đầu tư và Trung tâm phân tích thị trường 25 năm kinh nghiệm của ACBS sẽ liên tục mang đến những kiến thức đầu tư bài bản, báo cáo tài chính chuyên sâu để nhà đầu tư bắt nhịp kịp thị trường. Đừng quên theo dõi Fanpage Chứng khoán ACB – ACBS để được trao đổi chuyện thị trường trực tiếp với đội ngũ phân tích của ACBS trong livestream “Chạm thông tin” vào 8h30 sáng thứ 2 hàng tuần.